Việc hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt khi bạn muốn tối ưu hóa chi phí và tuân thủ quy định pháp luật. Trong bài viết này, AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch từ việc ghi nhận chi phí đến báo cáo thuế, giúp doanh nghiệp bạn vận hành hiệu quả và tránh rủi ro pháp lý.
Việc hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt khi bạn muốn tối ưu hóa chi phí và tuân thủ quy định pháp luật. Trong bài viết này, AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch từ việc ghi nhận chi phí đến báo cáo thuế, giúp doanh nghiệp bạn vận hành hiệu quả và tránh rủi ro pháp lý.
Hàng nhập khẩu phi mậu dịch đề cập đến những loại hàng hóa được nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại và không nằm trong danh mục hàng cấm. Những mặt hàng này được phép nhập khẩu dưới sự cấp phép của cơ quan quản lý chuyên ngành và cần hoàn tất nghĩa vụ thuế trước khi thông quan. Ví dụ về hàng nhập khẩu phi mậu dịch bao gồm quà biếu, hàng hóa của các cơ quan ngoại giao tại Việt Nam, hàng viện trợ nhân đạo, và hàng tạm nhập khẩu.
- Khai báo thông tin chi tiết về chứng từ bán hàng xuất khẩu:
+ Chọn loại chứng từ bán hàng là "Bán hàng xuất khẩu" => Chương trình sẽ mặc định luôn phương thức thanh toán là "Chưa thu tiền".
+ Tích chọn "Kiêm phiếu xuất kho".
CHÚ Ý: Với đơn vị Sử dụng hóa đơn điện tử và bán hàng thuộc trường hợp Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu thì tích chọn Xuất Khẩu vào khu phi thuế quan và các Trường Hợp được coi như Xuất Khẩu. khi đó, chương trình cho phép phát hành hóa đơn điện tử trên chứng từ bán hàng xuất khẩu.
+ Mục "Điều khoản Thanh Toán" (áp dụng với phương thức Chưa thu tiền): Chọn điều khoản đã được thiết lập trên danh mục "Điều khoản thanh toán", nếu có thỏa thuận về điều kiện thanh toán với khách hàng => Trường hợp đã thiết lập điều khoản thanh toán cho từng khách hàng tại danh mục "Khách hàng", thì chương trình sẽ tự động hiển thị sẵn thông tin này theo khách hàng được chọn. Khai báo thông tin chi tiết về chứng từ bán hàng xuất khẩu:
CHÚ Ý: Có thể theo dõi tình hình thanh toán công nợ với Nhà cung cấp theo điều khoản thanh toán.
+ Chọn "Loại tiền" => Tỷ giá sẽ được tự động lấy lên theo cách thiết lập tại danh mục "Loại tiền" (Có thể nhập lại tỷ giá theo đúng thực tế nếu cần).
+ Khai báo các mặt hàng được bán ra:
+ Khai báo các thông tin về thuế và hóa đơn:
+ Khai báo các thông tin xuất kho => "Giá vốn xuất kho" sẽ được chương trình tự động tính căn cứ vào phương pháp tính giá xuất kho đã được thiết lập trên "Hệ thống" => "Tùy chọn" => "Vật tư hàng hóa".
Hàng mậu dịch là loại hàng hóa được nhập khẩu hoặc xuất khẩu nhằm mục đích kinh doanh, buôn bán, hoặc thu lợi nhuận. Đây là hàng hóa được trao đổi giữa các cá nhân, doanh nghiệp, hoặc quốc gia thông qua các hợp đồng thương mại chính thức. Hoạt động mậu dịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy thương mại và mở rộng thị trường.
Hàng phi mậu dịch là hàng hóa được nhập khẩu hoặc xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh, buôn bán, mà thường để sử dụng cá nhân, làm quà tặng, hoặc phục vụ các mục đích phi thương mại khác. Những hàng hóa này thường không liên quan đến các hoạt động thương mại, không mang lại lợi nhuận và không cần ký kết hợp đồng thương mại chính thức.
Các loại hàng hóa được xem là hàng phi mậu dịch bao gồm:
Câu 1: Hàng phi mậu dịch có được khấu trừ thuế GTGT không?
Hàng phi mậu dịch có thể được khấu trừ thuế GTGT kể từ ngày 01/01/2015, theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện khấu trừ như sau:
Câu 2: Cách hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch như thế nào?
Hàng nhập khẩu phi mậu dịch là hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh hoặc buôn bán, thường sử dụng cho mục đích cá nhân, quà tặng, viện trợ, mẫu thử, hay các mục đích phi thương mại khác. Để hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch, doanh nghiệp cần xem xét các chi phí liên quan (thuế, vận chuyển, phí hải quan, v.v.). Dưới đây là cách hạch toán hàng nhập khẩu phi mậu dịch theo chuẩn mực kế toán hiện hành:
* Trường hợp nhập khẩu hàng phi mậu dịch nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Hạch toán giá trị hàng nhập khẩu phi mậu dịch:
Khi nhập khẩu hàng phi mậu dịch, doanh nghiệp cần xác định giá trị hàng nhập khẩu bao gồm giá trị lô hàng, thuế nhập khẩu, phí vận chuyển, bảo hiểm, phí hải quan, và các khoản phí liên quan khác (nếu có).
Nợ TK 156/211/152 – Hàng hóa, tài sản, nguyên vật liệu (theo mục đích sử dụng hàng hóa).
Có TK 33312 – Thuế nhập khẩu (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có).
b. Hạch toán thuế GTGT (nếu hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT):
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3333 – Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Trường hợp nhập khẩu hàng phi mậu dịch không nhằm mục đích kinh doanh
Các loại hàng nhập khẩu phi mậu dịch không nhằm mục đích kinh doanh thường sẽ không được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp phải chi trả các khoản phí liên quan đến nhập khẩu, các khoản này sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 33312 – Thuế nhập khẩu (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có).
Câu 3: Hàng phi mậu dịch có phải đóng thuế không?
Có. Hàng phi mậu dịch cần phải chịu thuế nhập khẩu trước khi được thông quan. Tuy nhiên, một số trường hợp như quà biếu, quà tặng có thể được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Để biết thêm chi tiết về định mức miễn thuế cho các trường hợp này, tham khảo Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Câu 4. Hàng phi mậu dịch có được bán không?
Theo các quy định pháp luật hiện hành, tính đến thời điểm này, không có văn bản pháp luật nào cấm bán hàng phi mậu dịch nếu hàng hóa đó không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm kinh doanh theo Luật Thương mại và Luật Đầu tư. Tuy nhiên, nếu cá nhân hoặc tổ chức muốn chuyển mục đích sử dụng hàng phi mậu dịch để bán, người bán cần tuân thủ các điều kiện sau:
Hiểu rõ khái niệm về mậu dịch và sự khác biệt giữa hàng mậu dịch và hàng phi mậu dịch là bước quan trọng giúp doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ đúng quy định pháp luật trong quá trình xuất nhập khẩu. Hàng mậu dịch tập trung vào mục đích kinh doanh, phải tuân theo nhiều quy trình kiểm tra và thuế khắt khe, trong khi hàng phi mậu dịch thường phục vụ các mục đích cá nhân, từ thiện, hoặc nghiên cứu, với thủ tục và thuế đơn giản hơn. Việc phân loại đúng loại hàng hóa không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp doanh nghiệp và cá nhân tiết kiệm thời gian và chi phí khi thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS là phần mềm kế toán được thiết kế nhằm tối ưu hóa công tác kế toán và quản lý tài chính cho doanh nghiệp. Các tính năng chính của phần mềm bao gồm:
Đừng bỏ lỡ cơ hội dùng thử 15 ngày miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS – trợ thủ đắc lực cho tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Hạch toán chi phí trước hải quan
– Trong phần Mua hàng, bạn cần chọn Chứng từ mua dịch vụ (hoặc vào tab Mua hàng hóa, dịch vụ và nhấn ThêmChứng từ mua dịch vụ).
– Tiếp theo, chọn phương thức thanh toán.
– Sau đó, tích chọn Là chi phí mua hàng và nhập thông tin chi tiết về phí trước hải quan.
– Khi hoàn tất việc nhập thông tin, nhấn Cất.
– Đối với các chi phí trước hải quan phát sinh bằng ngoại tệ, cần lựa chọn Loại tiền ngoại tệ để nhập giá trị của chi phí trước hải quan.
– Trước khi tạo chứng từ mua dịch vụ, kế toán cần khai báo một mục hàng là phí trước hải quan với tính chất Dịch vụ trong danh mục Vật tư hàng hoá.
Bước 2: Hạch toán chi phí vận chuyển hàng về kho
– Thực hiện thêm chứng từ mua dịch vụ tương tự như ở bước 1.
Bước 3: Hạch toán chứng từ mua hàng nhập khẩu về nhập kho
– (Trước tiên cần vào menu Hệ thốngTùy chọnMua hàng, tích chọn ô Tính Giá tính thuế nhập khẩu dựa trên Phí trước HQ nguyên tệ, Phí trước HQ bằng tiền hạch toán)
– Trên phân hệ Mua hàng, chọn Chứng từ mua hàng hóa (hoặc vào tab Mua hàng hóa, dịch vụ, nhấn ThêmChứng từ mua hàng hóa).
– Khai báo các thông tin chi tiết của chứng từ mua hàng:
+ Chọn loại chứng từ mua hàng cần lập là Mua hàng nhập khẩu nhập kho.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán.
+ Chọn Loại tiền => Tỷ giá sẽ được tự động lấy lên theo cách thiết lập tại danh mục Loại tiền (Có thể nhập lại tỷ giá theo đúng thực tế nếu cần)
– Tại tab Phí trước hải quan, thực hiện phân bổ phí trước hải quan đã được khai báo ở bước 1:
+ Thiết lập các điều kiện tìm kiếm chứng từ chi phí, sau đó nhấn Lấy dữ liệu.
+ Tích chọn chứng từ hạch toán chi phí trước hải quan cần phân bổ vào giá trị hàng nhập khẩu.
+ Nhập lại số tiền được phân bổ nếu chứng từ chi phí trước hải quan được sử dụng để phân bổ cho nhiều chứng từ mua hàng khác nhau.
Cột Số phân bổ lần này phản ánh số tiền phân bổ theo nguyên tệ (áp dụng với phí trước hải quan phát sinh bằng ngoại tệ).
Cột Số phân bổ lần này QĐ phản ánh số tiền phân bổ theo đồng tiền hạch toán hoặc được quy đổi ra đồng tiền hạch toán.
+ Chọn phương thức phân bổ và nhấn Phân bổ.
+ Nhấn Đồng ý. Chương trình sẽ tự động phân bổ phí trước hải quan bằng ngoại tệ và phí trước hải quan bằng tiền hạch toán vào giá trị hàng nhập khẩu. Đồng thời, cập nhật giá trị tương ứng vào cột Phí trước HQ bằng ngoại tệ, cột Phí trước HQ bằng tiền hạch toán trên tab Thuế và cột Phí trước hải quan trên tab Hàng tiền.
+ Ở tab Thuế: Nhập thông tin về thuế suất thuế nhập khẩu/thuế chống bán phá giá/thuế TTĐB (nếu có)/thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Chương trình sẽ tự động tính toán số tiền thuế cần nộp dựa trên thông tin thực tế trên tờ khai hải quan.
Lưu ý: Chương trình đáp ứng các trường nhập thông tin thuế chống bán phá giá từ MISA SME 2022 – R22
– Ở tab Phí hàng về kho, thực hiện việc phân bổ chi phí hàng về kho tương tự như cách phân bổ chi phí trước hải quan.
– Trong tab Hóa đơn: nhập thông tin của chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Bước 4: Kết chuyển chi phí mua hàng (chi phí trước hải quan, chi phí hàng về kho) vào giá mua hàng hóa
– Vào phân hệ Tổng hợp, chọn Chứng từ nghiệp vụ khác.
– Hạch toán bút toán kết chuyển chi phí mua hàng vào giá mua hàng hóa.
– Nếu không theo dõi chi phí mua hàng trên tài khoản 1562, tại bước 1 và bước 2, có thể hạch toán trực tiếp chi phí mua hàng vào tài khoản 1561 và bỏ qua bước 4: Kết chuyển chi phí mua hàng vào giá mua hàng hóa.
– Nếu Thủ kho tham gia sử dụng phần mềm, khi chứng từ mua hàng nhập khẩu nhập kho được tạo ra, chương trình sẽ tự động tạo ra phiếu nhập kho trên tab Đề nghị nhập, xuất kho của Thủ kho. Thủ kho sau đó sẽ thực hiện ghi sổ phiếu nhập kho vào sổ kho.
– Nếu chứng từ mua hàng được chọn phương thức thanh toán ngay, hệ thống sẽ tự động tạo ra các chứng từ chi tiền mặt hoặc chi tiền gửi ngân hàng trên phần mềm Quỹ hoặc Ngân hàng, dựa trên hình thức thanh toán như tiền mặt, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản hoặc séc tiền mặt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.